Dạ cẩm (Hedyotis capitellata Wall. ex G. Don)
30/07/2023
Tên khoa học: Hedyotis capitellata Wall. ex G. Don.
Họ: Cà phê (Rubiaceae).
Tên khác: Com làng (Dao), Dạ cẩm, Loét mồm, Ngón lợn, Dây ngón cúi, Chạ khẩu cắm, Đất lượt, Sán công mía.
Mô tả: Cây bụi nhỏ, leo bằng thân quấn. Rễ cọc, toàn cây có lông mịn. Thân màu xanh đậm, thân già hình tròn, thân non có cạnh vuông góc, phình to ở những đốt. Lá mọc đối, hình trái xoan hay trái xoan thuôn, hình ngọn giáo, đầu lá thuôn nhọn, gốc lá có đầu nhọn hoặc tròn, mép phiến lá nguyên, mặt trên xanh thẫm bóng, mặt dưới nhạt, gân lá hình lông chim, nổi rất rõ, có lá kèm chia 4 – 5 thùy hình sợi, cuống ngắn. Cụm hoa thành xim hình cầu, rẽ đôi hay rẽ ba, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, mỗi xim gồm 6 – 12 hoa màu trắng; không có cuống hoa khi nở. Đài 4 thùy, hình ngọn giáo, nhọn, gập lại, nhẵn hay có lông ngắn. Tràng hợp hình ống, 4 cánh, hình ngọn giáo, hơi có lông ở mặt ngoài, ống tràng có lông ở họng; nhị 4, chỉ nhị ngắn, bao phấn dài, vượt ra ngoài ống tràng, dính vào họng của ống tràng, bao phấn hẹp dài; bầu dưới 2 ô, có lông, 2 núm nhụy, dày lên và tách ra. Quả nang, nứt cắt vách rồi chẻ ô, có nhiều hạt rất nhỏ, vỏ hạt hơi đen.
Mùa hoa quả: Mùa quả tháng 5 – 7.
Phân bố:
Trên thế giới, phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Lào, Thái Lan, Việt Nam, Campuchia.
Cây mọc hoang rất nhiều ở vùng rừng núi từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An…tới Khánh Hoà, Kontum, Lâm Đồng và Đồng Nai.
Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất – Herba Hedyotidis Capitellatae.
Thành phần hóa học: Toàn cây chứa alkaloid (capitellin, isocyclocapitelline, cyclocapitellin và isochrysotricin….), triterpenoid, tanin, saponin, anthraquinones.
Công dụng: Dạ cẩm dùng điều trị các bệnh lở loét miệng lưỡi, loét dạ dày, viêm họng, lở loét ngoài da, chữa vết thương do làm chóng lên da non. Cũng dùng phối hợp với các vị thuốc khác như Cỏ bạc đầu, lá Răng cưa, giã đắp trị đau mắt; hoặc phối hợp với vỏ Đỗ trọng nam chữa bong gân.