Khúc khắc (Smilax glabra Roxb)
30/07/2023
Tên khoa học: Smilax glabra Roxb.
Họ: Kim cang (Smilacaceae).
Tên khác: Kưu gựu lỷ (Dao), Thổ phục linh, Dây chắt, Dây khum, Cậm cù, Rau tập tàng, Khúc khắc nhẵn.
Mô tả: Cây sống lâu năm, dài 4 – 5 m, có nhiều cành nhỏ, gầy, không gai, thường có tua cuốn dài. Lá hình trái xoan thuôn, phía dưới tròn, dài 5 – 13 cm, rộng 3 – 7 cm, chắc cứng, hơi mỏng, có 3 gân nhỏ từ gốc và nhiều gân con. Hoa mọc thành tán chừng 20 – 30 hoa. Cuống chung chỉ ngắn chừng 2 mm, cuống riêng dài hơn, chừng 10 mm hay hơn. Quả mọng, hình cầu, đường kính 6 – 7 mm, hơi 3 cạnh, có 3 hạt.
Mùa hoa quả: Cây ra hoa tháng 5 – 7, quả tháng 8 – 12.
Phân bố: Mọc hoang khắp nước ta: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Nội, Hoà Bình, Hải Dương, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế tới Quảng Nam, Đà Nẵng, Kon Tum, Lâm Ðồng, Khánh Hoà, Bình Thuận.
Bộ phận dùng: Thân rễ – Rhizoma Smilacis glabrae, thường gọi là Thổ phục linh.
Thành phần hóa học: Lá và ngọn non chứa nước 83,3%, protein 2,4%, glucid 8,9%, xơ 2,2%, tro 1,2%, caroten, vitamin C. Trong thân rễ có nhiều tinh bột và có – sitosterol, stigmasterol, smilax saponin, tigogenin. Thành phần hóa học chính: flavonoid, phenyl propanoid, acid phenolic.
Công dụng và cách dùng: Dùng để tẩy độc cơ thể, bổ dạ dày, khỏe gân cốt, làm cho ra mồ hôi, chữa đau khớp xương. Liều dùng: 10-20 g/ngày dưới dạng thuốc săc (có thể dùng liều cao hơn).
Dùng chữa tiêu hóa không bình thường, đau bụng tiêu chảy; viêm thận, viêm bàng quang; phong thấp, viêm khớp, đòn ngã tổn thương; tràng nhạc, mụn nhọt độc, lở ngứa, viêm mủ da, giang mai; giải độc thủy ngân, bạc. Liều dùng: 15 – 30 g, dạng nước sắc, cao nước hay hoàn tán. Không dùng nước trà để uống thuốc.