Mạch môn (Ophiopogon japonicus Ker – Gawl)
4/03/2023
Tên khoa học: Ophiopogon japonicus Ker – Gawl.
Họ: Thiên môn đông (Asparagaceae).
Tên khác: Lan tiên, Tóc tiên, Duyên giới thảo, Xà thảo, Phiéc kép phạ (Tày), Mạch môn đông, Cha tòng kém.
Mô tả: Cây thảo sống dai nhờ thân rễ ngắn. Lá mọc chụm ở đất, hình dải dẹp, xốp làm 2 dãy. Hoa mọc thành chùm nằm trên một cánh hoa trần dài 10 – 20 cm, Hoa nhỏ màu lơ sáng, có cuống ngắn, xếp 1 – 3 cái một ở nách các lá bắc màu trắng. Bao hoa 6 mảnh, rời hay dính ở gốc. Nhị 6, bao phấn mở dọc. Bầu 3 ô, một vòi nhuỵ với 3 đầu nhuỵ. Quả mọng màu tím, chứa 1 – 2 hạt.
Mùa hoa quả: Hoa tháng 5 – 8, quả tháng 7 – 9.
Phân bố: Cây thường được trồng ở vùng nông thôn các tỉnh đồng bằng, nhiều nhất ở Ninh Hiệp (Hà Nội), Nghĩa Trai (Hưng Yên).
Bộ phận dùng: Rễ (củ) – Ophiopogonis, thường gọi là Mạch đông.
Thành phần hóa học: Saponin steroid (ophiopogonin A, B, C, D, H – O, ruscogenin), homoflavonoid (ophiopogonon A – D…), polysaccharid với các monomer là glucose và fructose, sterol (sitosterol, stigmasterol), các acid phenol đơn giản,…
Công dụng: Rễ củ dùng chữa ho khan, viêm họng, viêm phế quản, lao phổi, sốt cao, khát nước, thổ huyết, hen phế quản, khó ngủ, còn dùng để lợi tiểu và lợi sữa, điều hòa nhịp tim khỏi hồi hộp, táo bón, lở ngứa.
Cách dùng: Ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với Rẻ quạt, lá hẹ, hoa Ðu đủ đực, Húng chanh để trị ho.
Kiêng kị: Người tỳ vị hư yếu, ăn uống chậm tiêu, ỉa chảy không dùng.