Mâm xôi (Rubus alceifolius Poir.)
30/07/2023
Tên khoa học: Rubus alceifolius Poir.
Họ: Hoa hồng (Rosaceae).
Tên khác: Ghim chrôi (Dao), Mâm xôi, Ðùm đùm, Đùm hương, Chúc xôi, Cơm xôi, Mắc hủ (Tày), Co hủ (Thái), Ghìm búa.
Mô tả: Cây bụi nhỏ, thân leo có gai to và dẹt. Cành mọc vươn dài, có nhiều lông. Lá đơn, mọc so le, hình bầu dục, hình trứng hoặc gần tròn, phiến lá chia 5 thùy nông, không đều, gân chân vịt, mép có răng không đều, mặt trên màu lục sẫm phủ nhiều lông lởm chởm, mặt dưới có nhiều lông mềm, mịn màu trắng xỉn; cuống lá dài cũng có gai; lá kèm sớm rụng. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành chùm ngắn; lá bắc giống lá kèm; hoa màu trắng; lá đài 5 có lông, 2 – 3 cái ở phía ngoài chẻ ra ở đầu, các lá khác nguyên; cánh hoa 5, mỏng, hình tròn; nhị rất nhiều thường dài bằng cánh hoa, chỉ nhị dẹt; lá noãn nhiều. Quả kép, hình cầu, gồm nhiều quả hạch tụ họp lại như dáng mâm xôi, màu đỏ khi chín, ăn được.
Mùa hoa quả: Tháng 4 – 9.
Phân bố:
Trên thế giới cây có ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á.
Cây mọc tự nhiên ở vùng núi, ven đường đi, trong rừng thưa khắp nước ta.
Bộ phận dùng: Quả, cành lá – Fructus, Ramulus Rubi Alceaefolii.
Thành phần hóa học: Quả chứa các acid hữu cơ (chủ yếu là acid citric, malic, salycilic), đường, pectin, flavonoid (kaempferol, quercetin, anthocyanin), vitamin và khoáng chất (vitamin C, mangan, Mg, Cu, Zn, K, acid folic, omega – 3, vitamin K, vitamin E, chất xơ). Lá chứa tanin.
Công dụng và cách dùng:
Cành lá già phơi khô, nấu nước uống thay chè, dùng cho phụ nữ sau khi đẻ mất sức và những người ăn không tiêu, đầy bụng. Cành lá (và rễ) dùng chữa viêm gan cấp và mạn, viêm tuyến vú, viêm loét miệng, dùng cho phụ nữ sinh đẻ uống làm thông máu, tiêu cơm. Cây dùng làm trà uống mát, lợi tiểu tiện. Liều dùng 10 – 15 g hãm hoặc sắc uống.
Quả thường được dùng ăn. Quả chữa đau thận hư, tinh ứ, liệt dương, đái són, vãi đái, hoạt tinh, di tinh. Liều dùng: 20 – 30 g sắc uống hoặc phối hợp với các vị Ba kích, Kim anh, mỗi vị 10 – 15 g.
Ở Ấn Ðộ người ta dùng quả làm thuốc chữa bệnh đái dầm của trẻ em, nước sắc lá và vỏ thân chữa tiêu chảy. Lá được dùng làm thuốc điều kinh, gây sẩy thai.