Màng tang (Litsea cubeba (Lour.) Pers.)
4/03/2023
Tên khoa học: Litsea cubeba (Lour.) Pers.
Họ: Long não (Lauraceae)
Tên khác: Khương mộc, Giẻ hương, Sơn thương, Tất trừng già (Thái)
Mô tả: Cây gỗ nhỏ hay cây nhỡ, cao 6-8 m. Cành hình trụ, vỏ màu xám, có khía dọc và nhiều nốt sần nhỏ. Lá mọc so le, hình mác, gốc thuôn, đầu nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới trắng xám. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, hoa đơn tính màu trắng. Quả mọng, hình tròn hoặc hình trứng, khi chín màu đen
Mùa hoa quả: Hoa (tháng 3-5), quả (tháng 7-8)
Phân bố: Các tỉnh trung du và miền núi
Bộ phận dùng: Rễ, quả và lá
Thành phần hóa học: Tinh dầu quả (citral, methylheptenon, limonen, dipenten, linalol), hoa (citral, geraniol, terpineol), lá (cineol, camphen, α-terpineol, sesquiterpen), vỏ thân (citral, citronelal, geraniol, ester)
Công dụng: Chữa kém ăn, mất ngủ, cơ thể suy yếu ở phụ nữ sau sinh, tiêu chảy, ngộ độc, bụng lạnh đau, nôn mửa, nấc, kiết lỵ, lỵ amip, sán.
Cách dùng: Quả 3-9 g/ngày, rễ 10-15 g/ngày, dưới dạng thuốc sắc.
Tri thức sử dụng của dân tộc: Người dân địa phương thường dùng lá/quả Màng tang trong thực phẩm (các món nướng) giúp tăng hương thơm, kích thích tiêu hóa.