Thạch xương bồ (Acorus gramineus Aiton)
30/07/2023
Tên khoa học: Acorus gramineus Aiton.
Họ: Ráy (Araceae).
Tên khác: Vang vom tòng (Dao), Thạch xương bồ nhỏ, Thủy xương bồ, Kim tiền bồ, Thạch ngô công
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 0,5 m. Thân rễ phân nhánh, mọc bò ngang, chia đốt, dài 5 – 30 cm, bám vào đá ở nơi có nước chảy. Lá hình dải, có bẹ mọc ốp vào nhau thành hai dãy đối xứng, dài 10 – 50 cm, rộng 0,4 – 0,8 cm, những lá phía dưới ngắn và hẹp hơn lá phía tren, đầu lá thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, gân song song, gân giữa không nổi gồ. Cụm hoa mọc ở đầu một cán dẹt giữa túm lá thành bông mo, tiếp đó là một lá bắc to và dài dạng lá, vượt cao hơn cụm hoa rất nhiều, nom như cụm hoa mọc trên lá; bông hình trụ thuôn dần và hơi cong ở phần đỉnh, dài 5 – 10 cm, mang rất nhiều hoa lưỡng tính; bao hoa có 6 thùy, gồm 3 lá đài và 3 cánh hoa; nhị 6, chỉ nhị ngắn; bầu thuôn, gần hình trụ, có nhiều noãn. Quả mọng, khi chín màu đỏ nhạt.
Mùa hoa quả: Tháng 3 – 6.
Phân bố:
Cây phân bố chủ yếu ở vùng có khí hậu cận nhiệt đới và nhiệt đới như Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, các nước ở bán đảo Đông Dương và vùng Đông Nam Á (Thái Lan, Malaysia,…).
Ở nước ta cây mọc ở nơi ẩm, dựa suối từ Sơn La, Lạng Sơn, Lào Cai, Bắc Thái, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Quảng Nam, Ðà Nẵng đến Khánh Hoà.
Bộ phận dùng: Thân rễ – Rhizoma Acori Graminei.
Thành phần hóa học: Thân rễ chứa tinh dầu.
Công dụng: Ðược dùng trị động kinh, hàn quyết hôn mê, thần kinh hỗn loạn, ù tai hay quên, thần kinh suy nhược, tiêu hoá không bình thường, bệnh còi xương phong hàn thấp tê, mụn nhọt ghẻ nấm, tỳ vị hư hàn, viêm amygdal có mủ. Ngày dùng 4 – 8 g dạng thuốc sắc, thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Cách dùng: Dùng tươi hoặc dùng khô sắc lấy nước thuốc để uống, nấu thành cao hoặc tán thành bột mịn.